Trung Tâm Đào Tạo Lái Xe Tiên Phong

Mức phạt khi sử dụng bằng lái xe giả ? Trung Tâm Đào Tạo Tiên Phong

Thứ Hai, 09/09/2024
NGUYỄN THÀNH CÔNG

Trong nội dung bài chia sẻ này, Trung tâm đào tạo Tiên Phong sẽ cung cấp đến bạn đọc những thông tin quan trọng về mức phạt khi sử dụng bằng lái . Mời bạn, chúng ta cùng đến với nội dung chi tiết!

Tổng quan về bằng lái xe.

Bằng lái xe - Giấy phép lái xe

Mời bạn chúng ta cùng đến với những thông tin tổng quan về bằng lái xe (giấy phép lái xe) để nắm được định nghĩa và những quy định một cách cơ bản nhất.

Định nghĩa giấy phép lái xe.

Giấy phép lái xe là một văn bản chính thức được cấp bởi cơ quan quản lý giao thông, cho phép người sở hữu nắm giữ nó có quyền lái xe trên đường công cộng. Nó chứng nhận rằng người đó đã đáp ứng các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng và khả năng lái xe theo quy định của pháp luật giao thông. Giấy phép lái xe là một giấy tờ quan trọng, đồng thời cũng mang trách nhiệm đảm bảo an toàn cho chính người lái xe và các thành viên khác trong giao thông.

Cơ quan cấp bằng lái xe cho người dân?

Tổng Cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao Thông Vận Tải các tỉnh thành có thẩm quyền cấp phép bằng lái xe cho những người vượt qua các kỳ thi sát hạch lái xe theo quy định.

Có những loại bằng lái xe nào?

Có nhiều loại bằng lái xe khác nhau tùy thuộc vào loại phương tiện chi tiết như sau:

Giấy phép lái xe cho xe máy, xe mô tô.

Xe máy và xe mô tô sẽ có những hạng bằng như sau:

  1. Hạng A1: Được cấp cho việc điều khiển xe máy, xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 50cc đến 175cc. Đáng chú ý, hạng A1 cũng áp dụng cho người khuyết tật để lái xe ba bánh.
  2. Hạng A2: Dành cho những người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cc trở lên, bao gồm tất cả các phương tiện quy định trong bằng lái hạng A1.
  3. Hạng A3: Cấp cho những người điều khiển xe máy ba bánh, xe lam ba bánh, xích lô xe máy và tất cả các loại phương tiện được quy định trong bằng lái hạng A1.
  4. Hạng A4: Phù hợp cho những người lái xe điều khiển máy kéo nhỏ với tải trọng lên đến 1000 kg.

Dưới đây là danh sách các giấy phép lái xe ô tô và các hạng tương ứng:

  1. Bằng lái xe hạng B1: Bao gồm hai loại, dành cho xe tự động (không hành nghề lái xe) và cả xe số sàn và tự động (không hành nghề lái xe). Giấy phép lái xe hạng B1 tự động được cấp cho người không hành nghề lái xe để điều khiển các phương tiện như ô tô kỹ thuật số tự động chở tối đa 9 chỗ ngồi và ô tô tải dưới 3.500 kg.
  2. Bằng lái xe hạng B2: Dành cho người hành nghề lái xe và bao gồm tất cả các loại xe quy định trong giấy phép lái xe hạng B1.
  3. Giấy phép lái xe hạng C: Cho phép điều khiển xe tải, xe tải chuyên dụng và máy kéo rơ moóc có trọng tải từ 3.500 kg trở lên.
  4. Giấy phép lái xe hạng D: Được cấp cho người lái xe để điều khiển các loại xe khách từ 10 đến 30 chỗ ngồi, bao gồm cả chỗ ngồi của tài xế lái xe, và cũng bao gồm các phương tiện quy định trong giấy phép lái xe hạng B1, B2 và C.
  5. Giấy phép lái xe hạng E: Người có giấy phép lái xe hạng F được phép điều khiển các loại xe tương ứng với bằng lái xe hạng B2, C, D và E, bao gồm cả xe kéo rơ moóc với trọng tải thiết kế lớn hơn 750kg và sơ mi rơ moóc.
  6. Giấy phép lái xe hạng F: Người có giấy phép lái xe hạng F được quyền lái các loại xe tương ứng với bằng lái xe hạng B2, C, D và E, bao gồm cả xe kéo rơ moóc có trọng tải thiết kế vượt quá 750kg và sơ mi rơ moóc.

Xin lưu ý rằng, để đạt được giấy phép lái xe từ hạng D trở lên, bạn không thể đăng ký học trực tiếp để lấy bằng lái xe mà phải tuân theo quy trình nâng cấp từ bằng lái cấp thấp hơn.

Thời hạn của giấy phép lái xe được quy định bởi Thông tư 12/2017/TT-BGTVT và có những điểm quy định sau đây:

  1. Giấy phép lái xe hạng A1, A2 và A3 không bị giới hạn thời hạn, tức là không có ngày hết hạn xác định.
  2. Đối với giấy phép lái xe hạng B1, nếu bạn là nữ và đạt đủ 55 tuổi hoặc nam và đạt đủ 60 tuổi, giấy phép sẽ không có thời hạn hết. Đối với những người nữ có độ tuổi trên 45 hoặc nam giới trên 50, giấy phép lái xe sẽ có thời hạn 10 năm tính từ ngày cấp.
  3. Các giấy phép lái xe hạng A4 và B2 sẽ có thời hạn là 10 năm, tính từ ngày nhận giấy phép.
  4. Các giấy phép lái xe hạng C, D, E, FB2, FC, FD, FE sẽ có thời hạn là 5 năm, tính từ ngày nhận giấy phép.

 

Mức phạt khi sử dụng bằng lái giả?

Mức phạt khi sử dụng bằng lái xe giả

Quy định về xử phạt việc sử dụng bằng lái xe giả được ghi nhận trong Điều 21 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:

Xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự.  Người lái xe không có bằng lái hoặc sử dụng bằng lái không được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền sẽ bị xử phạt với mức tiền phạt từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.

Đối với xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh từ 175cm3 trở lên và xe mô tô ba bánh. Người lái xe sử dụng giấy phép lái xe giả, không được cấp bởi cơ quan có thẩm quyền, sẽ bị xử phạt với mức tiền phạt từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.

Xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự sẽ chịu những quy định tương tự

Nếu lái xe sử dụng Giấy phép lái xe giả, người điều khiển sẽ bị phạt từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng.

Ngoài việc bị áp dụng xử phạt tiền, người điều khiển phương tiện sử dụng bằng lái xe giả hoặc bằng lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp còn phải chịu biện pháp tịch thu Giấy phép lái xe giả theo quy định tại khoản 9 của Điều 21 trong Nghị định trên.

Viết bình luận của bạn